Điều trị bệnh Bạch Cầu dòng Tủy Cấp Tính (AML) trong kỷ nguyên thuốc mới – Gemtuzumab Ozogamicin

dieu tri ung thu bach cau tai raffles singapore 

 

 

 

 

 

 

Bác sỹ Yvonne Loh Su Ming

 Chuyên khoa Huyết học

 Trung tâm Ung thư Raffles (Singapore)

Tổng quan về thuốc điều trị AML (Acute Myeloid Leukemia)

  • Điều trị AML bằng hóa trị được chính thức áp dụng từ những năm 1960. Đến thập niên 70, phác đồ Cytarabine kết hợp với Anthracycline (phác đồ 7+3) trở thành phác đồ tiêu chuẩn điều trị AML khi các phác đồ khác hầu như không có hiệu quả.
  • Trong khi các kỹ thuật chẩn đoán và điều trị hỗ trợ khác tiến bộ nhanh chóng, hiệu quả điều trị AML chỉ được cải thiện không đáng kể trong nhiều thập kỷ.

Năm 2015, Cơ quan Quản lý Thuốc Châu Âu EMA (European Medicines Agency) phê duyệt thuốc 1) Azacitidine điều trị bệnh nhân AML cao tuổi với trên 30% tế bào ác tính.  

  • Trong năm 2017-2018,  FDA phê duyệt một loạt thuốc mới điều trị AML:


    2) ​Thuốc CPX-351 cho bệnh nhân AML thứ phát: t-AML (do hậu quả từ điều trị bệnh ung thư khác) hoặc bệnh AML-MRC (từ bệnh nguyên phát là Rối loạn Sinh Tủy);


    3) Thuốc Gemtuzumab ozogamicin +/- điều trị giai đoạn Tấn công CD33 dương tính cho bệnh nhân AML;

    4) Thuốc Venetoclax+LDAC/HMA (Venetoclax kết hợp với Cytarabine Liều Thấp hoặc Tác nhân Giảm Methyl) cho bệnh nhân AML cao tuổi hoặc sức khỏe yếu chưa điều trị;

    5) Thuốc Glasdegib+LDAC (Glasdegib kết hợp với Cytarabine Liều Thấp) cho bệnh nhân AML cao tuổi hoặc sức khỏe yếu chưa điều trị;

    6) Thuốc Midostaurin kết hợp với hóa trị tấn công/củng cố cho bệnh nhân mới được chẩn đoán  AML đột biến FLT3

    7) Thuốc Gilteritinib cho bệnh nhân AML đột biến FLT3 tái phát hoặc kháng trị;

    8) Thuốc Ivosidenib cho bệnh nhân AML đột biến IDH1, tái phát hoặc kháng trị;

    9) Thuốc Enasidenib cho bệnh nhân AML đột biết IDH2, tái phát hoặc kháng trị.

3. Thuốc Gemtuzumab Ozogamicin hỗ trợ điều trị bệnh Bạch cầu dòng Tủy Cấp tính (AML)

Gemtuzumab Ozogamicin, tên thương mại là Mylotarg, là kháng thể đơn dòng được chỉ định điều trị cho: ​Bệnh nhân người lớn hoặc trẻ em trên 1 tháng tuổi, có chẩn đoán mắc bệnh Bạch cầu Tủy cấp tính (AML) – CD33 dương tính. Bệnh nhân người lớn hoặc trẻ em trên 2 tuổi mắc bệnh Bạch cầu cấp tính (AL) – CC33 dương tính, tái phát hoặc kém đáp ứng điều trị.

Cách dùng thuốc Gemtuzumab Ozogamicin khi điều trị bệnh Bạch cầu dòng Tủy Cấp tính (AML):

Gemtuzumab Ozogamicin được truyền qua đường tĩnh mạch. Trước khi truyền bệnh nhân sẽ được dùng các loại thuốc để tránh và giảm nhẹ phản ứng dị ứng với thuốc.

Liều lượng Gemtuzumab Ozogamicin cho mỗi bệnh nhân tùy thuộc vào nhiều yếu tố như chiều cao, cân nặng, loại ung thư & tình trạng sức khỏe chung.

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân được thăm khám và làm xét nghiệm định kỳ để đánh giá mức độ đáp ứng thuốc và hiệu quả điều trị.

Thuốc Gemtuzumab Ozogamicin hoạt động như thế nào?

Kháng thể đơn dòng là một loại liệu pháp điều trị ung thư “nhắm trúng đích” (Targeted) tương đối mới. Các kháng thể là một phần của hệ thống miễn dịch. Thông thường, cơ thể tạo ra kháng thể để đáp ứng với một kháng nguyên (như một protein trong vi khuẩn) xâm nhập vào cơ thể. Các kháng thể gắn vào kháng nguyên để đánh dấu nó sẽ bị tiêu diệt bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể. Trong phòng thí nghiệm, các nhà khoa học phân tích các kháng nguyên cụ thể trên bề mặt tế bào ung thư (nhắm trúng đích) để xác định một loại protein phù hợp với kháng nguyên. Sau đó, sử dụng protein của động vật và con người, các nhà khoa học nghiên cứu để tạo ra một loại kháng thể đặc biệt sẽ gắn vào kháng nguyên nhắm trúng đích. Các kháng thể sẽ gắn vào các kháng nguyên phù hợp giống như một chiếc chìa khóa phù hợp với một ổ khóa. Công nghệ này cho phép điều trị nhắm vào các tế bào cụ thể, ít gây độc hơn cho các tế bào khỏe mạnh. Liệu pháp kháng thể đơn dòng chỉ có thể được thực hiện đối với các bệnh ung thư trong đó các kháng nguyên (và các kháng thể tương ứng) đã được xác định.

Gemtuzumab ozogamicin bao gồm một loại thuốc hóa trị, calicheamicin, gắn với một kháng thể đơn dòng nhắm vào kháng nguyên CD33, được tìm thấy trên tế bào blast của bệnh bạch cầu ở hơn 80% bệnh nhân mắc bệnh Bạch cầu Cấp dòng Tủy (AML), cũng như các tế bào dòng tủy bình thường. Khi gemtuzumab ozogamicin liên kết với kháng nguyên CD33, phức hợp kháng nguyên-kháng thể di chuyển vào bên trong tế bào. Khi đã vào bên trong tế bào, dẫn xuất calicheamicin được giải phóng. Dẫn xuất của calicheamicin gắn vào DNA, dẫn đến cái chết của tế bào tủy. Quá trình này không ảnh hưởng đến các tế bào gốc đa năng (những tế bào cuối cùng sẽ trở thành tế bào máu mới – bao gồm cả tế bào dòng tủy).

Tác dụng phụ:

  • Hầu hết bệnh nhân không gặp phải tất cả các tác dụng phụ của thuốc. Các bác sỹ có thể dự đoán được thời gian xuất hiện của phần lớn tác dụng phụ.
  • Các tác dụng phụ sẽ chấm dứt sau khi kết thúc điều trị.
  • Có nhiều phương án để phòng tránh & giảm thiểu ảnh hưởng của tác dụng phụ.
  • Mức độ của tác dụng phụ không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của thuốc.

Các tác dụng phụ phổ biến:

Khoảng hơn 30% bệnh nhân có thể gặp các tác dụng phụ sau:

– Số lượng tế bào máu thấp. Lượng bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu tạm thời suy giảm, khiến gia tăng nguy cơ nhiễm trùng, thiếu máu, và/hay chảy máu;

– Buồn nôn và nôn ói;

– Tiêu chảy;

– Sốt;

– Ớn lạnh;

– Chán ăn;

– Suy nhược;

– Thở hụt hơi;

–  Kết quả xét nghiệm máu bất thường (giảm Kali).

Các tác dụng phụ ít gặp:

Khoảng 29% bệnh nhân có thể gặp các tác dụng phụ dưới đây:

– Sưng mặt, tay, hoặc chân;

– Đau đầu;

– Đau nhức;

– Da nổi mẫn, xuất huyết, hoặc bầm tím da;

– Đau bụng;

– Lở miệng;

– Táo bón;

– Huyết áp tăng hoặc giảm;

– Đau lưng;

– Các chỉ số xét nghiệm máu liên quan đến chức năng gan tăng;

– Nhịp tim nhanh;

– Trầm cảm;

– Đau khớp;

– Viêm mũi hoặc viêm họng;

– Hội chứng tiêu khối u.

Bệnh nhân nhập viện CẤP CỨU đồng thời thông báo cho bác sỹ điều trị khi gặp các tác dụng phụ dưới đây:

– Khó thở, thở hụt hơi, thở khò khè, nghẹn họng, sưng mặt, sốt phát ban

Bệnh nhân nên khám bác sỹ ngay nếu gặp các tác dụng phụ sau:

– Sốt cao trên 38oC, ớn lạnh, hơi thở ngắn.

Lưu ý trước khi điều trị

Trước khi điều trị, bệnh nhân cần báo cho bác sỹ về những loại thuốc đang dùng (bao gồm cả thuốc kê đơn và không kê đơn, thực phẩm chức năng, vitamin….). Không dùng aspirin, hoặc các thuốc/sản phẩm chứa aspirin nếu không có chỉ định của bác sỹ điều trị.

  • Trong thời gian điều trị, bệnh nhân không được tiêm vắc xin nếu không có chỉ định của bác sỹ điều trị.
  • Bệnh nhân có thai hoặc có kế hoạch mang thai cần thông báo với bác sỹ điều trị trước khi dùng thuốc.
  • Không cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

Mẹo vặt phòng tránh & làm giảm nhẹ tác dụng phụ

– Uống 2-3 lít nước mỗi ngày, trừ khi có chỉ định khác của bác sỹ

– Tránh nơi đông người, gặp gỡ người bị ốm/cảm lạnh để tránh nhiễm trùng chéo.

– Rửa tay thường xuyên.

– Dùng bàn chải đánh răng loại mềm để tránh làm xước lợi. Hàng ngày xúc miệng 3 lần bằng nước muối hoặc baking soda pha loãng (1/2 – 1 thìa pha với 250ml nước)

– Dùng dao cạo râu chạy điện để tránh làm xước da.

– Không chơi các môn thể thao có nguy cơ chấn thương.

– Ăn nhiều bữa nhỏ & dùng thuốc chống nôn theo đơn bác sỹ để tránh nôn/buồn nôn.

– Không uống rượu bia, đồ uống có cồn.

– Dành nhiều thời gian nghỉ ngơi.

– Thực hiện chế độ ăn đủ dinh dưỡng và cần bằng.

Nguồn: Chemocare

Thông tin liên hệ (Hỗ trợ tư vấn và phiên dịch miễn phí)

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN RAFFLES TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Địa chỉ:       167A Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 7, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại:  +84-28 3822 6086/ +84-28 3822 6087

Di động:      +84 947 815 338 (Ms.Thuến) / +84 912 175 162 (Ms. Thủy)

Email:          hcm@rafflesmedical.com
 

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN RAFFLES TẠI HÀ NỘI

Địa chỉ:         51 Xuân Diệu, Quận Tây Hồ, TP. Hà Nội (phía sau Fraiser Suites)

Điện thoại:   +84-24 3676 2222

Di động:       +84 941 978 228 (Ms. Hương) / +84 936 328 588 (Ms. Lan Anh)

Email:            hanoi@rafflesmedical.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *