Tìm hiểu về Ung thư Tuyến giáp – Phần 2: Chẩn đoán và Đánh giá giai đoạn


 

 

Để có thể chẩn đoán chính xác và điều trị ung thư tuyến giáp, bác sỹ sẽ đánh giá kỹ tiền sử của bệnh nhân & gia đình có ai từng bị ung thư hay u lành tuyến giáp, hoặc đa u tuyến nội tiết không. Bác sỹ sẽ khám lâm sàng và chỉ định các xét nghiệm & kỹ thuật chẩn đoán như xét nghiệm máu…

Khi khám, bác sỹ sẽ sờ nắn vùng cổ của bệnh nhân, yêu cầu bệnh nhân thực hiện các động tác như nuốt, cúi và ngửa đầu. Bác sỹ sẽ đặc biệt chú ý quan sát tuyến giáp và các mô xung quanh như hạch bạch huyết; đánh giá cẩn thận về số lượng, kích thước, hình dáng & tính chất của các nhân (nếu thấy) và kết hợp với tiền sử & tình trạng của bệnh nhân bao gồm đau vùng họng/cổ, khàn tiếng v.v…

Tiền sử gia đình có vai trò quan trọng trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp
Nếu trong gia đình bệnh nhân có người bị ung thư tuyến giáp thể tủy, bác sỹ sẽ chỉ định các xét nghiệm máu định lượng can xi & calcitonin. Calcitonin là hormone quan trọng trong việc điều hòa chuyển hóa canxi & phospho tạo xương. Tăng calcitonin có thể là chỉ dấu của ung thư.

Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư tuyến giáp
Bệnh nhân được lấy máu để xét nghiệm chức năng tuyến giáp. Kết quả xét nghiệm hormone kích thích tuyến giáp (TSH) để xác định hoặc loại trừ tình trạng nhược giáp hoặc cường giáp. Xét nghiệm định lượng T3 hoặc T3 tự do (Free T3) và T4 đánh giá chức năng sản xuất hormone của tuyến giáp. Cần lưu ý các xét nghiệm chức năng tuyến giáp không phải là chỉ dấu của bệnh ung thư tuyến giáp và phần lớn bệnh nhân ung thư tuyến giáp có chức năng tuyến giáp bình thường.

Chụp tuyến giáp
Chụp tuyến giáp, còn gọi là xạ hình tuyến giáp, đánh giá hình ảnh chức năng của tuyến giáp. Bệnh nhân được tiêm một liều nhỏ chất phóng xạ và được camera đặc biệt ghi lại hình ảnh của tuyến giáp và đo liều ngấm phóng xạ tại các nhân tuyến giáp.

Kết xạ hình tuyến giáp bao gồm bình thường, nhân lạnh (suy giáp) hoặc nhân nóng (tăng năng giáp). Các nhân lạnh nghi ngờ có thể cần đánh giá tiếp bằng một thủ thuật gọi là sinh thiết kim nhỏ (FNA). Nhân nóng thường không yêu cầu sinh thiết.

Sinh thiết kim (FNA) dưới hướng dẫn bằng siêu âm
Sinh thiết kim (FNA) là một kỹ thuật chẩn đoán ung thư tuyến giáp, thường được thực hiện với gây tê tại chỗ ở vùng sinh thiết hoặc quanh cổ. Bác sỹ dùng siêu âm hướng dẫn kim vào đúng vị trí cần sinh thiết, chọc hút lấy một vài mẫu bệnh phẩm từ nhân giáp hoặc khối u. Các bệnh phẩm sinh thiết được gửi tới phòng xét nghiệm để bác sỹ giải phẫu bệnh phân tích.

Một số mẫu sinh thiết không cho kết quả xác định, nghĩa là không biết chính xác khối u/nhân đó là lành tính hay ác tính (ung thư). Để bệnh nhân không phải phẫu thuật cắt tuyến giáp một cách vô ích, bác sỹ có thể chỉ định các xét nghiệm phân tử (như phân loại biểu hiện gene) để có chẩn đoán xác định một cách chính xác.

Sinh thiết kim có thể gây khó chịu cho bệnh nhân. Bệnh nhân nên thảo luận với bác sỹ các vấn đề sau đây để hiểu & an tâm hơn trước khi thực hiện thủ thuật.

  • Sinh thiết ở vị trí nào?
  • Sinh thiết làm trong thời gian bao lâu?
  • Sinh thiết có gây đau không?
  • Bác sỹ có kinh nghiệm thường xuyên làm sinh thiết không?
  • Sinh thiết có nguy cơ gì? Chảy máu, nhiễm trùng v.v..?
  • Có cần dừng các thuốc đang sử dụng trước ngày sinh thiết không, kể cả thuốc kê đơn và không kê đơn?
  • Bao lâu có kết quả xét nghiệm sinh thiết?
  • Nếu kết quả là ung thư, phương án điều trị là gì?

Chẩn đoán hình ảnh
Kết quả chẩn đoán hình ảnh hỗ trợ bác sỹ đưa ra chẩn đoán xác định về ung thư tuyến giáp. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh có thể được chỉ định gồm chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp PET/CT.

Nội soi thanh quản
Tùy thuộc vào tính chất khối u và do khoảng cách ngắn từ tuyến giáp tới thanh quản, bác sỹ có thể chỉ định nội soi thanh quản. Ống nội soi thanh quản là ống mảnh mềm gắn nguồn sáng và camera phóng đại cung cấp các hình ảnh trong lòng thanh quản.

Kết quả chẩn đoán
Sau khi có đủ thông tin về tình trạng của bệnh nhân, bao gồm cả kết quả xét nghiệm và thăm khám khác, bác sỹ sẽ đưa ra chẩn đoán xác định cùng với kế hoạch điều trị ung thư tuyến giáp.

Đánh giá giai đoạn ung thư tuyến giáp

Xác định kích thước & tính chất của khối ung thư tuyến giáp

Sau khi có chẩn đoán xác định, ung thư tuyến giáp cần được đánh giá giai đoạn. Đánh giá giai đoạn là công cụ để bác sỹ phân loại khối u ác tính. Đánh giá giai đoạn giúp bác sỹ đưa ra phác đồ điều trị tối ưu cho bệnh nhân ung thư. Hệ thống đánh giá giai đoạn được Ủy ban Liên hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) thiết lập và được gọi là hệ thống TNM, trong đó T là viết tắt của Tumor (khối u), N là Nodes (hạch) và M là Metastasis (di căn).

Một hoặc kết hợp các kết quả dưới đây được dùng để đánh giá giai đoạn ung thư tuyến giáp:

  • Siêu âm
     
  • Giải phẫu bệnh từ mẫu bệnh phẩm sinh thiết trước hoặc trong khi phẫu thuật
     
  • Chẩn đoán hình ảnh: CT hoặc MRI
     
  • Y học hạt nhân: Chụp CT hoặc PET toàn thân, có tiêm thuốc phóng xạ. Tế bào ung thư tuyến giáp sẽ “ngấm” chất đánh dấu phóng xạ và cho biết tế bào ung thư đã lan đến các cơ quan khác hay chưa.

Tổng quan về Hệ thống TNM

  • T = Kích thước của khối u chính (bệnh nhân có thể có hơn 1 khối u)
  • N = Mức độ di căn hạch bạch huyết lân cận
  • M = Khối u đã di căn ra ngoài khu vực cổ (như phổi v.v…)

Phân loại “T” trong Ung thư tuyến giáp

  • TX = không đánh giá được khối u
  • T0 = không có khối u nguyên phát
  • T1 = khối u có kích thước <2cm
  • T2 = khối u có kích thước từ 2 – 4cm
  • T3 = khối u có kích thước >4cm hoặc đã phát triển ngoài tuyến giáp
  • T4a = khối u ở bất kể kích thước nào đã phát triển ngoài tuyến giáp, xâm lấn mô xung quanh ở cổ
  • T4b = khối u đã xâm lấn cột sống hoặc mạch máu lớn

Phân loại “N” trong Ung thư tuyến giáp

  • NX = không đánh giá được hạch bạch huyết lân cận
  • N0 = chưa di căn hạch bạch huyết
  • N1 = di căn hạch bạch huyết lân cận
  • N1a = di căn hạch bạch huyết quanh tuyến giáp
  • N1b = di căn hạch bạch huyết ở 2 bên cổ hoặc phần trên ngực

Phân loại “M” trong Ung thư tuyến giáp

  • MX = không đánh giá được di căn xa
  • M0 = không di căn xa
  • M1 = di căn xa, bao gồm di căn hạch, nội tạng…

Theo: endocrineweb.com

 

Thông tin liên hệ (Hỗ trợ tư vấn và phiên dịch miễn phí)

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN RAFFLES TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Địa chỉ:       167A Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 7, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại:  +84-28 3822 6086/ +84-28 3822 6087

Di động:      +84 947 815 338 (Ms.Thuến) / +84 912 175 162 (Ms. Thủy)

Email:          hcm@rafflesmedical.com
 

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN RAFFLES TẠI HÀ NỘI

Địa chỉ:         51 Xuân Diệu, Quận Tây Hồ, TP. Hà Nội (phía sau Fraiser Suites)

Điện thoại:   +84-24 3676 2222

Di động:       +84 941 978 228 (Ms. Hương) / +84 936 328 588 (Ms. Lan Anh)

Email:            hanoi@rafflesmedical.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *