Điều trị ung thư đại tràng tại Singapore – Bệnh viện Raffles năm 2023

Bệnh viện điều trị ung thư đại tràng tại Singapore


Ung thư đại tràng là căn bệnh có tỷ lệ tử mắc bệnh cao ở Singapore. Bệnh viện Raffles, với đội ngũ bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật, chuyên khoa nội ung thư, chuyên khoa xạ trị ung thư chia sẻ những thông tin liên quan đến bệnh này và các phương pháp điều trị ung thư đại tràng tại Singapore sau đây.

Triệu chứng của ung thư đại tràng

Không phải tất cả những người có biểu hiện dưới đây đều bị ung thư đại tràng, tuy nhiên khi bạn có những triệu chứng này thì bạn nên đi khám bác sĩ kịp thời để sớm tìm ra nguyên nhân cụ thể.

Các triệu chứng của ung thư đại tràng như:

  • Tiêu chảy, táo bón hoặc thay đổi thói quen đại tiện hơn một vài tuần.
  • Chảy máu trực tràng hoặc đại tiện ra máu.
  • Bụng đau quặn thắt, nóng hoặc chướng bụng.
  • Cơ thể mệt mỏi.
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân.

Một số xét nghiệm chẩn đoán ung thư đại tràng bao gồm:

  • Nội soi đại tràng.
  • Xét nghiệm dấu ấn máu trong phân.
  • Chụp cắt lớp vi tính (chụp CT-Scan).
Điều trị ung thư đại tràng tại Singapore
Hình minh họa: Ung thư đại tràng

Điều trị ung thư đại tràng tại Singapore

Với những bệnh nhân mắc ung thư đại tràng thì cần sự phối hợp điều trị của các bác sĩ nội ung thư, bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa, bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật, bác sĩ chuyên khoa xạ trị.

Căn cứ vào kích thước khối u, vị trí khối u, giai đoạn bệnh và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ tư vấn phương án điều trị tốt nhất cho người bệnh.

Các phương án điều trị ung thư đại tràng được thực hiện tại Bệnh viện Raffles Singapore bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị. Bệnh viện Raffles tự hào là một trong những bệnh viện có bác sĩ điều trị ung thư đại tràng tốt nhất tại Singapore.

Phẫu thuật điều trị ung thư đại tràng

Bác sĩ Wong Kutt Sing (bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật tổng quát) cho biết: nếu được phát hiện sớm thì 95% bệnh nhân ung thư đại trực tràng được điều trị khỏi với phương án phẫu thuật.

Căn cứ vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phẫu thuật phù hợp, cụ thể gồm:

* Phẫu thuật mở: Bác sĩ thao tác phẫu thuật bằng cách rạch một đường dài qua ổ bụng. Phương pháp này cho phép bác sĩ dễ dàng thao tác, linh hoạt. Tuy nhiên, do vết mổ dài và thời gian mổ lâu, bệnh nhân bị mất máu và thời gian hồi phục sau mổ lâu hơn.

* Phẫu thuật nội soi: Bác sĩ sẽ rạch vài nốt rất nhỏ để đưa camera và dụng cụ phẫu thuật vào trong ổ bụng. Đây là phương pháp xâm lấn tối thiểu, bệnh nhân ít bị chảy máu và thời gian hồi phục sau mổ nhanh hơn. Nhược điểm của phương pháp này là phạm vi cử động của dụng cụ bị hạn chế nên bác sĩ không thao tác được ở những góc hẹp.

* Phẫu thuật robot: Bác sĩ Fong Sau Shung (bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật tổng quát) chia sẻ: Giống như phẫu thuật nội soi, phẫu thuật robot được thực hiện qua các vết rạch nhỏ để đưa camera và dụng cụ vào ổ bụng. Tuy nhiên, thay vì bác sĩ phẫu thuật đứng cạnh bệnh nhân để điều khiển dụng cụ phẫu thuật nội soi thì với ca phẫu thuật bằng robot, bác sĩ sẽ ngồi tại bàn và dùng nút điều khiển cánh tay robot. Bàn điều khiển giúp phẫu thuật viên quan sát được hình ảnh 3 chiều trong ổ bụng, có thể phóng đại hình ảnh giúp tăng khả năng quan sát các cơ quan bên trong cơ thể.

So với phương pháp phẫu thuật truyền thống và phẫu thuật nội soi, phương pháp phẫu thuật robot này có các ưu điểm sau:

  • Cánh tay robot cử động linh hoạt và chính xác ở phạm vi rộng hơn.
  • Hạn chế tình trạng chảy máu, đau sau phẫu thuật.
  • Bệnh nhân phục hồi và trở lại sinh hoạt, làm việc sớm hơn.
  • Vết mổ nhỏ nên hạn chế để lại sẹo.

Hóa trị trong điều trị ung thư đại tràng

Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư đại trực tràng. Hóa trị thường được thực hiện sau phẫu thuật khi khối u có kích thước lớn hoặc tế bào ung thư đã di căn đến hạch bạch huyết.

Mặc khác, hóa trị có thể tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại trong cơ thể và giúp giảm nguy cơ tái phát. Hóa trị cũng có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật nhằm thu nhỏ khối u, điều này sẽ giúp bác sĩ phẫu thuật loại bỏ khối u dễ dàng hơn.

Đối với một số bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn 3 có nguy cơ thấp thì liệu trình hóa trị sau phẫu thuật sẽ ít hơn. Cách tiếp cận này có thể làm giảm các tác dụng phụ so với liệu trình hóa trị liệu truyền thống nhưng vẫn có hiệu quả tương đương.

Điều trị ung thư đại tràng bằng xạ trị

Xạ trị là liệu pháp dùng tia bức xạ năng lượng cao (như tia X, hạt phóng xạ Proton) để phá hủy tế bào ung thư. Cũng giống như hóa trị, xạ trị cũng có thể được sử dụng để thu nhỏ kích thước khối u trước khi phẫu thuật.

Xạ trị vẫn được chỉ định để điều trị trong một số trường hợp dưới đây:

  • Trước khi phẫu thuật: nhằm thu nhỏ khối u, tạo điều kiện thuận lợi cho phẫu thuật.
  • Sau khi phẫu thuật (nếu khối u đã lan tới cơ quan khác): tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật.
  • Khi phẫu thuật, xạ trị vào đúng vị trí khối u vừa được cắt bỏ để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại (xạ trị trong phẫu thuật IORT).
  • Xạ trị kết hợp với hóa trị nếu tình trạng bệnh nhân không phù hợp để phẫu thuật.
  • Giảm nhẹ triệu chứng khi ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn gây tắc ruột, chảy máu hoặc đau.

Các phương pháp xạ trị ung thư đại trực tràng bao gồm:

  • Xạ trị liều chiếu ngoài.
  • Xạ trị liều chiếu trong.
  • Xạ trị trong khoang.
  • Xạ trị áp sát kẽ.
  • Nút mạch phóng xạ.

Liệu pháp nhắm trúng đích điều trị ung thư đại tràng

Liệu pháp nhắm trúng đích là phương pháp điều trị ung thư thông qua các protein kiểm soát quá trình tế bào ung thư phát triển, phân chia và lan truyền. Với những bệnh nhân ung thư đại tràng, phác đồ dưới đây có thể là một trong những phương pháp điều trị hiệu quả.

Liệu pháp chống tạo mạch

Liệu pháp chống tạo mạch bao gồm các loại thuốc:

  • Bevacizumab: Từ năm 2004, thuốc bevacizumab được FDA phê duyệt sử dụng kết hợp với hóa trị, có tác dụng kéo dài cuộc sống cho người bệnh ở giai đoạn bệnh tiến triển. Các nghiên cứu hiện tại cũng chứng minh được hiệu quả của nó khi kết hợp với hóa trị như là một phương án điều trị dòng hai. Có hai loại thuốc cũng được FDA phê duyệt để điều trị ung thư đại tràng giai đoạn tiến triển là bevacizumab-awwb và bevacizumab-bvzr.
  • Regorafenib: Thuốc được dùng để điều trị cho bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng di căn sau khi hóa trị và các liệu pháp nhắm đích khác.
  • Ziv-aflibercept và ramucirumab: Một trong hai loại thuốc này có thể được kết hợp với hóa trị liệu FOLFIRI có hiệu quả như một phương pháp điều trị dòng hai ở giai đoạn ung thư di căn.

Liệu pháp ức chế tăng trưởng thụ thể biểu bì

Các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng các loại thuốc Cetuximab và Panitumumab ngăn chặn EGFR có thể có hiệu quả ngăn chặn hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư đại trực tràng.

Liệu pháp nhắm trúng đích kết hợp

Một số khối u bị đột biến được gọi là BRAF V600E. Một loại phương pháp điều trị nhắm trúng đích được gọi là các chất ức chế BRAF có thể được sử dụng để điều trị các khối u này.

Phương pháp này có thể kết hợp sử dụng với chất ức chế encorafenib và cetuximab để điều trị những bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn (những người đã được điều trị ít nhất 1 lần trước đó).

Điều trị khối u bất khả tri

Larotrectinib và entrectinib là các loại thuốc tập trung vào một thay đổi gene cụ thể được gọi là truyền NTRK. Thay đổi gene là rất hiếm gặp nhưng cũng được tìm thấy trong ung thư đại trực tràng. Những loại thuốc này được sử dụng để điều trị ung thư đại trực tràng đã di căn hoặc không thể loại bỏ tế bào ung thư bằng phẫu thuật và các phương pháp điều trị khác.

Liệu pháp miễn dịch điều trị ung thư đại tràng

Liệu pháp miễn dịch sử dụng hệ miễn dịch của cơ thể để chống lại tế bào ung thư. Nó sử dụng các vật liệu được tạo ra bởi cơ thể hoặc trong phòng thí nghiệm để nhắm trúng đích hoặc phục hồi chức năng của hệ thống miễn dịch.

Các ức chế điểm kiểm soát là một liệu pháp miễn dịch quan trọng được sử dụng để điều trị ung thư đại trực tràng. Trong đó:

  • Pembrolizumab: nhắm vào PD-1 (một thụ thể trên tế bào khối u), ngăn tế bào khối u ẩn trốn khỏi hệ thống miễn dịch. Pembrolizumab được sử dụng để điều trị ung thư đại trực tràng không thể phẫu thuật cắt bỏ hoặc di căn.
  • Nivolumab: được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn từ 12 tuổi trở lên sau khi đã điều trị bằng hóa trị với fluoropyrimidine (như capecitabine và fluorouracil), oxaliplatin và irinotecan.
  • Dostarlimab: là một chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch PD-1. Được sử dụng để điều trị ung thư đại trực tràng tái phát hoặc di căn.
  • Kết hợp Nivolumab và ipilimumab: điều trị cho bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên và bị ung thư đại trực tràng di căn MSI-H hoặc dMMR đã phát triển hoặc lan rộng sau khi điều trị bằng hóa trị liệu với fluoropyrimidine, oxaliplatin và irinotecan.

Trên đây là những chia sẻ của các bác sĩ chuyên khoa tại Bệnh viện Raffles Singapore. Rất vui khi mang lại kiến thức bổ ích cho bạn đọc.

Xem thêm:

Bệnh viện, bác sĩ điều trị ung thư phổi tốt nhất tại Singapore.

Ung thư đại trực tràng: Sát thủ ung thư ẩn sâu

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *